Tỉnh Hà Tĩnh nằm trong số 11 địa phương không sáp nhập tỉnh thành. Việc sắp xếp xã thực hiện theo nghị quyết được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, diện tích, dân số như sau:
STT | Xã, phường, thị trấn hiện nay | Xã, phường sau sắp xếp | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
1 | Bắc Hà, Tân Giang, Thạch Hưng, Nam Hà, Trần Phú, Hà Huy Tập, Văn Yên, một phần Đại Nài | Thành Sen | 28,23 | 90.983 |
2 | Thạch Trung, Đồng Môn, Thạch Hạ, Hộ Độ | Trần Phú | 29,50 | 38.404 |
3 | Tân Lâm Hương, Thạch Đài, phần còn lại của Đại Nài | Hà Huy Tập | 32,62 | 28.742 |
4 | Tượng Sơn, Thạch Lạc, Thạch Thắng | Thạch Lạc | 27,60 | 17.682 |
5 | Thạch Trị, Thạch Hội, Thạch Văn | Đồng Tiến | 33,57 | 18.614 |
6 | Đỉnh Bàn, Thạch Khê, Thạch Hải | Thạch Khê | 46,32 | 17.528 |
7 | Cẩm Bình, Cẩm Vịnh, Thạch Bình, Cẩm Thành (thuộc huyện Cẩm Xuyên) | Cẩm Bình | 33,14 | 25.305 |
8 | Hưng Trí, Kỳ Trinh, Kỳ Châu | Sông Trí | 69,90 | 37.314 |
9 | Kỳ Ninh, Kỳ Hà, Kỳ Hải | Hải Ninh | 39,37 | 20.399 |
10 | Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Liên | Hoành Sơn | 70,48 | 21.004 |
11 | Kỳ Long, Kỳ Thịnh, Kỳ Lợi | Vũng Áng | 82,98 | 21.339 |
12 | Bắc Hồng, Đức Thuận, Trung Lương, Xuân Lam (thuộc huyện Nghi Xuân) | Bắc Hồng Lĩnh | 35,31 | 28.729 |
13 | Nam Hồng, Đậu Liêu, Thuận Lộc, Xuân Lĩnh (thuộc huyện Nghi Xuân) | Nam Hồng Lĩnh | 52,21 | 26.133 |
14 | Kỳ Phong, Kỳ Bắc, Kỳ Xuân | Kỳ Xuân | 72,94 | 23.574 |
15 | Kỳ Đồng, Kỳ Giang, Kỳ Tiến, Kỳ Phú | Kỳ Anh | 64,74 | 32.689 |
16 | Kỳ Tân, Kỳ Hoa (thuộc thị xã Kỳ Anh) | Kỳ Hoa | 73,28 | 16.045 |
17 | Kỳ Tây, Kỳ Trung, Kỳ Văn | Kỳ Văn | 135,75 | 17.642 |
18 | Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Thư | Kỳ Khang | 48,85 | 23.771 |
19 | Lâm Hợp, Kỳ Lạc | Kỳ Lạc | 169,13 | 12.865 |
20 | Kỳ Sơn, Kỳ Thượng | Kỳ Thượng | 218,82 | 15.822 |
21 | Cẩm Xuyên, Cẩm Quang, Cẩm Quan | Cẩm Xuyên | 88,98 | 33.977 |
22 | Thiên Cầm, Nam Phúc Thăng, Cẩm Nhượng | Thiên Cầm | 40,55 | 32.998 |
23 | Cẩm Mỹ, Cẩm Duệ, Cẩm Thạch | Cẩm Duệ | 193,57 | 23,870 |
24 | Cẩm Thịnh, Cẩm Hưng, Cẩm Hà | Cẩm Hưng | 103,80 | 21.964 |
25 | Cẩm Minh, Cẩm Lạc, Cẩm Sơn | Cẩm Lạc | 115,86 | 19.399 |
26 | Cẩm Lĩnh, Cẩm Trung, Cẩm Lộc | Cẩm Trung | 32,72 | 17.597 |
27 | Yên Hòa, Cẩm Dương | Yên Hòa | 38,27 | 17.597 |
28 | Thạch Hà, Thạch Long, Thạch Sơn | Thạch Hà | 31,18 | 31.220 |
29 | Ngọc Sơn, Lưu Vĩnh Sơn | Toàn Lưu | 60,65 | 18.784 |
30 | Việt Tiến, Thạch Ngọc | Việt Xuyên | 32,10 | 16.986 |
31 | Thạch Kênh, Thạch Liên, Ích Hậu | Đông Kinh | 27,57 | 20.986 |
32 | Nam Điền, Thạch Xuân | Thạch Xuân | 72,53 | 16.015 |
33 | Lộc Hà, Bình An, Thịnh Lộc, Thạch Kim | Lộc Hà | 35,63 | 40.979 |
34 | Tân Lộc, Hồng Lộc | Hồng Lộc | 33,78 | 17.042 |
35 | Mai Phụ, Thạch Mỹ, Thạch Châu, Phù Lưu | Mai Phụ | 31,93 | 29.828 |
36 | Nghèn, Thiên Lộc, Vượng Lộc | Can Lộc | 65,70 | 41.153 |
37 | Thuần Thiện, Tùng Lộc | Tùng Lộc | 37,49 | 20.944 |
38 | Gia Hanh, Khánh Vĩnh Yên, Thanh Lộc | Gia Hanh | 45,39 | 28.473 |
39 | Kim Song Trường, Thường Nga, Phú Lộc | Trường Lưu | 49,92 | 23.569 |
40 | Sơn Lộc, Quang Lộc, Xuân Lộc | Xuân Lộc | 33,08 | 25.448 |
41 | Đồng Lộc, Thượng Lộc, Mỹ Lộc | Đồng Lộc | 70,55 | 27.783 |
42 | Tiên Điền, Xuân Yên, Xuân Mỹ, Xuân Thành | Tiên Điền | 31,60 | 24.833 |
43 | Xuân An, Xuân Giang, Xuân Hồng, Xuân Viên | Nghi Xuân | 61,91 | 33.700 |
44 | Cương Gián, Xuân Liên, Cổ Đạm | Cổ Đạm | 62,67 | 34.635 |
45 | Đan Trường, Xuân Hải, Xuân Hội, Xuân Phổ | Đan Hải | 37,77 | 28.212 |
46 | Đức Thọ, Tùng Ảnh, Hòa Lạc, Tân Dân | Đức Thọ | 48,93 | 40.064 |
47 | Đức Đồng, Đức Lạng, Tân Hương | Đức Đồng | 47,29 | 11.531 |
48 | Quang Vĩnh, Bùi La Nhân, Yên Hồ | Đức Quang | 30,31 | 17.515 |
49 | Thanh Bình Thịnh, Lâm Trung Thủy, An Dũng | Đức Thịnh | 53,39 | 41.401 |
50 | Trường Sơn, Tùng Châu, Liên Minh | Đức Minh | 23,58 | 18.718 |
51 | Phố Châu, Sơn Phú, Sơn Bằng, Sơn Ninh, Sơn Trung | Hương Sơn | 32,62 | 31.486 |
52 | Tây Sơn, Sơn Tây | Sơn Tây | 129,21 | 14.755 |
53 | Châu Bình, Tân Mỹ Hà, Mỹ Long | Tứ Mỹ | 38,68 | 20.069 |
54 | Sơn Lâm, Sơn Giang, Quang Diệm | Sơn Giang | 86,32 | 18.962 |
55 | Sơn Lễ, Sơn Tiến, An Hòa Thịnh | Sơn Tiến | 80,97 | 20.935 |
56 | Sơn Hồng, Sơn Lĩnh | Sơn Hồng | 209,04 | 8.409 |
57 | Kim Hoa, Hàm Trường | Kim Hoa | 88,28 | 19.114 |
58 | Sơn Kim 1 | Giữ nguyên | 223,21 | 5.782 |
59 | Sơn Kim 2 | Giữ nguyên | 208,46 | 5.123 |
60 | Vũ Quang, Hương Minh, Quang Thọ, Thọ Điền | Vũ Quang | 533,50 | 14.991 |
61 | Ân Phú, Đức Giang, Đức Lĩnh | Mai Hoa | 45,85 | 11.065 |
62 | Đức Bồng, Đức Hương, Đức Liên | Thượng Đức | 58,32 | 10.015 |
63 | Hương Khê, Hương Long, Phú Gia | Hương Khê | 165,89 | 29.994 |
64 | Hương Giang, Hương Thủy, Gia Phố | Hương Phố | 135,68 | 18.633 |
65 | Lộc Yên, Hương Đô, Hương Trà | Hương Đô | 140,83 | 14.287 |
66 | Điền Mỹ, Hà Linh | Hà Linh | 140,43 | 12.622 |
67 | Hòa Hải, Hương Bình, Phúc Đồng | Hương Bình | 215,56 | 17.530 |
68 | Hương Trạch, Phúc Trạch, Hương Liên | Phúc Trạch | 201,42 | 18.135 |
69 | Hương Xuân, Hương Vĩnh, Hương Lâm | Hương Xuân | 263,14 | 17.422 |
Hà Tĩnh sẽ tổ chức vận hành thử nghiệm chính quyền địa phương hai cấp từ ngày 20 đến 28/6 tại 12 xã, phường - những đơn vị trung tâm của cơ quan hành chính cấp huyện hiện nay. Sau thời gian thử nghiệm, tỉnh sẽ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trước khi đưa vào hoạt động từ ngày 1/7.
Hà Tĩnh rộng gần 6.000 km2, dân số hơn 1,6 triệu. Trước khi sắp xếp, tỉnh có 9 huyện, 2 thị xã và một thành phố, tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 209.
Năm 2024, tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 7,48%, thu ngân sách hơn 18.100 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhẹ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, trong đó công nghiệp - xây dựng chiếm 41,38%; nông nghiệp 14,07%; dịch vụ 44,55% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 8,91%).
![]() |
Một góc của TP Hà Tĩnh, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, tháng 6/2025. Ảnh: Đức Hùng |
Lũy kế đến hết năm 2024, Hà Tĩnh có 194 dự án đầu tư còn hiệu lực trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó 55 dự án FDI tập trung tại Khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh, với tổng vốn đăng ký hơn 16 tỷ USD. Những năm qua, tỉnh cấp mới và điều chỉnh hàng chục dự án, nổi bật ở các lĩnh vực năng lượng, sản xuất pin và công nghiệp hỗ trợ.
Các nhà máy ở Vũng Áng, VSIP Hà Tĩnh... đang trở thành điểm đến của nhà đầu tư công nghệ cao, năng lượng tái tạo và điện tử. Năm 2025, Hà Tĩnh đặt mục tiêu thu hút trên 30 dự án với tổng vốn đầu tư trong nước khoảng 30.000 tỷ đồng và vốn FDI khoảng 150 triệu USD.
Hà Tĩnh giữ vị trí chiến lược trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam với hệ thống hạ tầng đồng bộ, gồm quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường ven biển, cao tốc Bắc Nam phía Đông và cảng biển nước sâu Vũng Áng. Tỉnh còn có cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, kết nối trực tiếp với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Mạng lưới giao thông đa dạng này giúp Hà Tĩnh thuận lợi trong giao thương nội địa và quốc tế, rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa tới các khu kinh tế lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM và các cảng biển miền Trung.
Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh Hà Tĩnh sẽ được đặt tại phường Thành Sen với hạ tầng giao thông hoàn chỉnh, kết nối thuận lợi với các trục đường chính của tỉnh và vùng phụ cận. Nơi đây cũng tập trung nhiều cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, hệ thống lưu trú, được quy hoạch trở thành hạt nhân phát triển hành chính, dịch vụ và đô thị của tỉnh trong giai đoạn mới.
Đức Hùng