Vie Tiếng Việt
Eng English
China 中国人

Vie Tiếng Việt
Eng English
China 中国人
  • Thời sự
  • Thế giới
  • Kinh doanh
  • Giải trí
  • Thể thao
  • Pháp luật
  • Giáo dục
  • Sức khỏe
  • Đời sống
  • Du lịch
  • Khoa học
  • Số hóa
  • Xe
  • Trở lại Thể thao
  • Thời sự
Thứ tư, 18/6/2025 | 02:01 GMT+7

130 xã, phường của Nghệ An sau sắp xếp

Nghệ An sau sắp xếp có 119 xã, 11 phường, trong đó xã Thông Thụ rộng nhất tới 706,75 km2, phường Đức Châu nhỏ nhất 20,97 km2.

Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, mới như sau:

STT Xã, phường, thị trấn trước sắp xếp Xã, phường sau sắp xếp Diện tích (km2) Dân số (người)
1

Long Sơn, Hòa Hiếu, Quang Phong

Thái Hòa

27,09

26.916

2 Quang Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Tiến Tây Hiếu

43,96

24.698

3 Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận Đông Hiếu

63,87

28.634

4 Đức Sơn, Kim Nhan, Phúc Sơn Anh Sơn 199,65 29.539
5 Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Lĩnh Sơn Yên Xuân 90,41 27.707
6 Tam Đỉnh, Cẩm Sơn, Hùng Sơn Nhân Hòa 86,88 22.626
7 Vĩnh Sơn, Lạng Sơn, Tào Sơn Anh Sơn Đông 65,85 16.214
8 Tường Sơn, Hoa Sơn, Hội Sơn Vĩnh Tường 76,44 24.810
9 Thọ Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn Thành Bình Thọ 88,18 12.021
10 Hoa Thành, Văn Thành, Đông Thành, Tăng Thành Yên Thành

38,13

47.780

11 Xuân Thành, Nam Thành, Bắc Thành, Trung Thành Quan Thành

37,71

29.973

12 Long Thành, Vĩnh Thành, Viên Thành, Sơn Thành, Bảo Thành Hợp Minh

54,75

46.942

13 Liên Thành, Vân Tụ, Mỹ Thành Vân Tụ

48,73

43.922

14 Minh Thành, Thịnh Thành, Tây Thành Vân Du

84,30

25.868

15 Kim Thành, Đồng Thành, Quang Thành Quang Đồng

75,61

22.364

16 Lăng Thành, Phúc Thành, Hậu Thành Giai Lạc

88,58

35.783

17 Tân Thành, Đức Thành, Mã Thành, Tiến Thành Bình Minh

91,08

37.031

18 Đô Thành, Thọ Thành, Phú Thành Đông Thành

30,20

46.116

19 Tân Kỳ, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Dũng Tân Kỳ

116,50

32.974

20 Hoàn Long, Tân Phú, Tân Xuân, Nghĩa Thái Tân Phú

93,32

28.878

21 Tân An, Nghĩa Phúc, Hương Sơn Tân An

90,41

22.775

22 Nghĩa Đồng, Bình Hợp Nghĩa Đồng

72,43

20.195

23 Giai Xuân, Tân Hợp Giai Xuân

121,55

14.160

24 Tân Hương, Nghĩa Hành, Phú Sơn Nghĩa Hành

112,00

22.312

25 Đồng Văn, Tiên Kỳ Tiên Đồng

119,62

19.663

26 Chi Khê, Trà Lân, Yên Khê Con Cuông 155,45 26.043
27 Môn Sơn, Lục Dạ Môn Sơn 529,42 18.836
28 Mậu Đức, Thạch Ngàn Mậu Thạch 164,26 13.200
29 Cam Lâm, Đôn Phục Cam Phục 162,43 7.412
30 Châu Khê, Lạng Khê Châu Khê 544,31 12.210
31 Bình Chuẩn (giữ nguyên) Bình Chuẩn 182,19 4.638
32 Nam Đàn, Xuân Hòa, Thượng Tân Lộc Vạn An

56,37

44.830

33 Nam Hưng, Nghĩa Thái, Nam Thanh Nam Đàn

67,60

24.489

34 Nam Anh, Nam Xuân, Nam Lĩnh Đại Huệ

36,11

24.441

35 Khánh Sơn, Nam Kim, Trung Phúc Cường Thiên Nhẫn

70,81

40.885

36 Hùng Tiến, Xuân Hồng, Nam Giang, Kim Liên, Nam Cát Kim Liên

61,08

55.471

37 Tây Sơn, Tà Cạ, Mường Xén Mường Cạ

182,49

10.396

38 Hữu Lập, Bảo Nam, Hữu Kiệm Hữu Kiệm

188,97

12.609

39 Nậm Cắn, Phà Đánh Nậm Cắn

147,70

8.694

40 Chiêu Lưu, Bảo Thắng Chiêu Lưu

196,93

9.797

41 Na Loi, Đoọc Mạy Na Loi

141,86

4.321

42 Mường Típ, Mường Ải Mường Típ

217,66

6.412

43 Na Ngoi, Nậm Càn Na Ngoi

341,25

9.536

44 Mỹ Lý (giữ nguyên) Mỹ Lý 211,03 5.861
45 Bắc Lý (giữ nguyên) Bắc Lý 109,17 5.552
46 Keng Đu (giữ nguyên) Keng Đu 98,24 5.098
47 Huồi Tụ (giữ nguyên) Huồi Tụ 109,03 5.177
48 Mường Lống (giữ nguyên) Mường Lống 148,31 5.649
49 Quỳnh Thiện, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang Hoàng Mai

79,67

44.474

50 Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập, Quỳnh Dị Tân Mai

51,61

33.894

51 Quỳnh Xuân, Quỳnh Liên, Mai Hùng, Quỳnh Phương Quỳnh Mai

40,50

57.988

52 Tam Quang, Tam Đình Tam Quang

507,95

13.013

53 Tam Thái, Tam Hợp Tam Thái

356,01

7.730

54 Thạch Giám, Xá Lượng, Lưu Kiền Tương Dương

330,95

18.479

55 Lượng Minh (giữ nguyên) Lượng Minh 227,97 5.322
56 Yên Na, Yên Tĩnh Yên Na

297,32

9.530

57

Yên Thắng, Yên Hòa

Yên Hòa

211,01

8.418

58

Nga My, Xiêng My

Nga My

302,52

8.467

59 Hữu Khuông (giữ nguyên) Hữu Khuông 263,79 2.939
60

Mai Sơn, Nhôn Mai

Nhôn Mai

310,26

7.060

61 Vinh Tân, Trường Thi, Hưng Dũng, Bến Thủy, Trung Đô, xã Hưng Hòa Trường Vinh

34,22

141.477

62 Quang Trung, Cửa Nam, Đông Vĩnh, Hưng Bình, Lê Lợi và xã Hưng Chính Thành Vinh

15,54

123.507

63 Quán Bàu, Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên Vinh Hưng

25,47

60.159

64 Hà Huy Tập, Nghi Phú, Nghi Đức, Nghi Ân Vinh Phú

23,04

74.473

65 Hưng Lộc, Nghi Phong, Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái Vinh Lộc

38,86

68.086

66 Nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy, Nghi Tân Cửa Lò

29,09

64.760

67

Nghi Trung, Diên Hoa, Nghi Vạn, Quán Hành

Nghi Lộc

33,31

46.022

68

Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Lâm

Phúc Lộc

70,50

28.236

69

Khánh Hợp, Nghi Thạch, Thịnh Trường

Đông Lộc

29,32

31.219

70

Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Xá

Trung Lộc

31,35

31.182

71

Nghi Phương, Nghi Đồng, Nghi Hưng

Thần Lĩnh

44,69

21.718

72

Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết

Hải Lộc

41,25

21.940

73

Nghi Văn, Nghi Kiều

Văn Kiều

63,46

28.341

74

Châu Quang, Châu Đình, Thọ Hợp, Quỳ Hợp

Quỳ Hợp

90,07

36.929

75

Yên Hợp, Tam Hợp, Nghĩa Xuân, Đồng Hợp

Tam Hợp

135,97

42.628

76

Liên Hợp, Châu Lộc

Châu Lộc

85,69

7.234

77

Châu Tiến, Châu Thành, Châu Hồng

Châu Hồng

134,05

11.809

78

Châu Cường, Châu Thái

Mường Ham

160,35

14.257

79

Bắc Sơn, Châu Lý, Nam Sơn

Mường Chọng

173,65

11.291

80

Văn Lợi, Minh Hợp, Hạ Sơn

Minh Hợp

159,97

21.276

81

Nghĩa Đàn, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung

Nghĩa Đàn

47,32

19.670

82

Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lợi

Nghĩa Thọ

92,19

21.391

83

Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Yên

Nghĩa Lâm

121,75

23.753

84

Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa Minh

Nghĩa Mai

146,99

17.844

85

Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng

Nghĩa Hưng

68,65

25.459

86

Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh

Nghĩa Khánh

77,72

25.653

87

Nghĩa Long, Nghĩa Lộc

Nghĩa Lộc

62,93

25.007

88

Tân Lạc, Châu Hạnh, Châu Hội, Châu Nga

Quỳ Châu

327,53

23.094

89

Châu Thắng, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận

Châu Tiến

247,16

18.060

90

Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm

Hùng Chân

351,87

12.664

91 Châu Bình (giữ nguyên) Châu Bình 130,91 11.038
92

Cát Văn, Phong Thịnh, Minh Sơn

Cát Ngạn

59,28

22.995

93

Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Tiên

Tam Đồng

53,38

26.382

94

Thanh Đức, Hạnh Lâm

Hạnh Lâm

274,57

13.699

95

Thanh Sơn, Ngọc Lâm

Sơn Lâm 162,94

12.331

96

Thanh Hương, Thanh Thịnh, Thanh An, Thanh Quả

Hoa Quân

107,67

32.149

97

Thanh Thuỷ, Kim Bảng, Thanh Hà

Kim Bảng

183,26

27.936

98

Thanh Tùng, Mai Giang, Thanh Xuân, Thanh Lâm

Bích Hào

147,06

33.960

99

Đại Đồng, Thanh Phong, Dùng, Đồng Văn, Thanh Ngọc

Đại Đồng

77,87

63.131

100

Ngọc Sơn, Xuân Dương, Minh Tiến

Xuân Lâm

60,88

40.624

101

Hưng Nguyên, Hưng Tây, Thịnh Mỹ, Hưng Đạo

Hưng Nguyên

46,14

53.144

102

Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Hưng Trung

Yên Trung

37,74

26.239

103

Hưng Lĩnh, Long Xá, Thông Tân, Xuân Lam

Hưng Nguyên Nam

35,77

36.632

104

Hưng Nghĩa, Hưng Thành, Châu Nhân, Phúc Lợi

Lam Thành

39,67

31.247

105

Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Đô Lương, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Đà Sơn

Đô Lương

50,06

61.960

106

Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Bạch Ngọc, Bồi Sơn

Bạch Ngọc

72,20

29.021

107

Tân Sơn, Thái Sơn, Hòa Sơn, Quang Sơn, Thượng Sơn

Văn Hiến

55,53

39.144

108

Mỹ Sơn, Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn

Bạch Hà

79,28

39.332

109

Lạc Sơn, Thuận Sơn, Trung Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Nhân Sơn

Thuần Trung

49,26

40.317

110

Hồng Sơn, Tràng Sơn, Đông Sơn, Bài Sơn

Lương Sơn

47,39

26.494

111

Châu Kim, Nậm Giải, Mường Nọc, Kim Sơn

Quế Phong

276,57

22.834

112

Tiền Phong, Hạnh Dịch

Tiền Phong

319,02

14.494

113

Tri Lễ, Nậm Nhoóng

Tri Lễ

243,95

14.432

114

Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong

Mường Quàng

342,15

17.917

115

Thông Thụ, Đồng Văn

Thông Thụ

706,75

8.481

116

Cầu Giát, Quỳnh Hậu, Bình Sơn, Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang

Quỳnh Lưu

40,55

73.584

117

Quỳnh Tân, Quỳnh Thạch, Quỳnh Văn

Quỳnh Văn

53,35

42.927

118

Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, Minh Lương, Quỳnh Bảng

Quỳnh Anh

39,80

60.329

119

Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn

Quỳnh Tam

103,40

35.568

120

Văn Hải, Thuận Long, An Hoà, Phú Nghĩa

Quỳnh Phú

33,48

72.062

121

Quỳnh Lâm, Ngọc Sơn, Quỳnh Sơn

Quỳnh Sơn

61,21

36.834

122

Quỳnh Thắng, Tân Thắng

Quỳnh Thắng

107,99

15.313

123

Diễn Thành, Diễn Phúc, Diễn Hoa, Ngọc Bích

Diễn Châu

22,21

63.294

124

Diễn Hồng, Diễn Phong, Diễn Vạn, Diễn Kỷ

Đức Châu

20,97

40.899

125

Diễn Liên, Xuân Tháp, Diễn Đồng, Diễn Thái

Quảng Châu

26,40

37.434

126

Diễn Hoàng, Diễn Mỹ, Hùng Hải, Diễn Kim

Hải Châu

29,13

43.155

127

Diễn Phú, Diễn Thọ, Diễn Lợi, Diễn Lộc

Tân Châu

64,60

33.073

128

Diễn An, Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Tân

An Châu

34,87

43.437

129

Hạnh Quảng, Diễn Nguyên, Minh Châu, Diễn Cát

Minh Châu

39,68

44.358

130

Diễn Lâm, Diễn Đoài, Diễn Yên, Diễn Trường

Hùng Châu

69,11

55.583

Theo Nghị quyết 60 của Trung ương, Nghệ An cùng 10 tỉnh, thành giữ nguyên trạng gồm Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Cao Bằng. 52 địa phương sáp nhập còn 23 tỉnh, thành.

Tỉnh ủy Nghệ An sẽ tổ chức vận hành thử nghiệm mô hình bộ máy chính quyền hai cấp vào ngày 20/6, với điểm cầu trung tâm đặt tại xã Đông Lộc (đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập ba xã Khánh Hợp, Nghi Thạch và Thịnh Trường của huyện Nghi Lộc), kết nối đến 129 xã, phường trên toàn tỉnh.

Trên cơ sở hoàn thành vận hành thử nghiệm tại xã Đông Lộc, các địa phương còn lại sẽ vận hành mô hình mới tại đơn vị mình trước khi chính thức đi vào hoạt động cấp xã mới.

Trước sắp xếp, Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước với 16.486 km2 và hơn 3,8 triệu dân. Tỉnh có 17 huyện, 2 thị xã, một thành phố, tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 412.

Một góc của TP Vinh, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Nghệ An, tháng 6/2025. Ảnh: Đức Hùng

Năm 2024, tốc độ tăng trưởng của Nghệ An đạt 9,01%, thu ngân sách 25.096 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng từ tỉnh thuần nông sang trung tâm kinh tế năng động. Trong đó, khu vực nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,14%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,61%; dịch vụ tăng 7,88%.

Về đầu tư nước ngoài, lũy kế đến hết năm 2024, Nghệ An có 151 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 5,871 tỷ USD, xếp thứ 22/63 địa phương về tổng vốn đăng ký. Trong hai tháng đầu năm nay, tỉnh cấp mới một dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho hai dự án với tổng mức đầu tư tăng thêm 8 triệu USD. Tổng vốn cấp mới và điều chỉnh đạt 9,5 triệu USD. Các khu công nghiệp lớn như VSIP, WHA, Hoàng Mai đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế tạo, công nghệ cao, năng lượng và điện tử.

Nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam, Nghệ An sở hữu hạ tầng kết nối đồng bộ gồm cảng hàng không quốc tế Vinh, cảng biển Cửa Lò, quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường ven biển và các tuyến cao tốc Bắc Nam. Những tuyến giao thông đồng bộ, xuyên quốc gia này giúp tỉnh rút ngắn thời gian kết nối với các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP HCM.

Đại lộ Vinh - Cửa Lò, tuyến đường lớn nhất tỉnh Nghệ An. Ảnh: Đức Hùng

Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh Nghệ An sẽ đặt tại phường Trường Vinh, có hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối với các vùng lân cận. Đây cũng là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não, khu đô thị mới, trường đại học, bệnh viện lớn, được quy hoạch là hạt nhân phát triển hành chính, dịch vụ và đô thị của Nghệ An trong giai đoạn mới.

Đức Hùng

Nguồn VnExpress: https://vnexpress.net/130-xa-phuong-cua-nghe-an-sau-sap-xep-4899725.html
Tags: Nghệ An sáp nhập xã sáp nhập tỉnh thành tinh gọn bộ máy

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất tận dụng trụ sở dôi dư làm thư viện mini kết hợp không gian đa chức năng

Đề xuất tận dụng trụ sở dôi dư làm thư viện mini kết hợp không gian đa chức năng

Đại biểu Nguyễn Văn Cảnh đề xuất chuyển một số trụ sở dôi dư sau sắp xếp hành chính thành các thư viện mini kết hợp không gian phục vụ cộng đồng với trạm sạc, khu giải khát và nơi gửi xe thông minh.

11 người được cứu khi tàu chìm gần đảo Lý Sơn

11 người được cứu khi tàu chìm gần đảo Lý Sơn

Tàu bị phá nước và chìm khi cách đảo Lý Sơn khoảng 2 km, 11 ngư dân lên thuyền thúng, gọi người ở đất liền đến cứu, sáng 18/6.

Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế có thể nhận hai khoản trợ cấp

Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế có thể nhận hai khoản trợ cấp

Cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu, có thể được nhận hai khoản trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và thời gian công tác.

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp thay đổi thế nào từ 1/1/2026?

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp thay đổi thế nào từ 1/1/2026?

Luật Việc làm sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2026 với nhiều điểm mới về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), mở rộng diện tham gia, bổ sung thông tin, dữ liệu lao động.

Bí thư Gia Lai làm Thứ trưởng Dân tộc và Tôn giáo

Bí thư Gia Lai làm Thứ trưởng Dân tộc và Tôn giáo

Ông Hồ Văn Niên, Bí thư Tỉnh ủy Gia Lai, được Thủ tướng điều động giữ chức Thứ trưởng thường trực Bộ Dân tộc và Tôn giáo, thời hạn 5 năm.

Bí thư Hải Dương làm Phó tổng Thanh tra Chính phủ

Bí thư Hải Dương làm Phó tổng Thanh tra Chính phủ

Ông Trần Đức Thắng, Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương, được Thủ tướng điều động giữ chức Phó tổng Thường trực Thanh tra Chính phủ, ngày 17/6.

Cháy nhà 4 tầng ở Hà Nội, nhiều tiếng nổ như pháo hoa

Cháy nhà 4 tầng ở Hà Nội, nhiều tiếng nổ như pháo hoa

Chiều 17/6, tầng 4 một ngôi nhà trong khu đô thị Văn Phú (Hà Đông, Hà Nội) bất ngờ bốc cháy dữ dội, kèm theo nhiều tiếng nổ lớn và tia lửa phụt ra như pháo hoa.

Bệnh viện trung ương quá tải do thiếu thiết bị hay người dân mất niềm tin vào y tế cơ sở?

Bệnh viện trung ương quá tải do thiếu thiết bị hay người dân mất niềm tin vào y tế cơ sở?

Đại biểu Đỗ Thị Lan nói bệnh viện tuyến trung ương quá tải do thiếu trang thiết bị và nhân lực, nhưng bác sĩ Nguyễn Lân Hiếu cho rằng do người dân mất niềm tin vào tuyến cơ sở.

'Sắp xếp bộ máy phải có hy sinh, không thể đòi hỏi vượt quá khả năng đất nước'

'Sắp xếp bộ máy phải có hy sinh, không thể đòi hỏi vượt quá khả năng đất nước'

Bộ trưởng Nội vụ cho rằng việc sắp xếp bộ máy không tránh khỏi hy sinh và tâm tư cán bộ, nhưng chính sách giải quyết không thể vượt quá điều kiện, khả năng của đất nước.

Người đàn ông đạp nữ xe ôm té giữa đường

Người đàn ông đạp nữ xe ôm té giữa đường

Người đàn ông mở cửa ôtô, nhảy xuống đạp nữ tài xế xe ôm công nghệ ngã giữa đường TP Thủ Dầu Một sau mân thuẫn giao thông.

Vie Tiếng Việt
Eng English
China 中国人
  • Thời sự
  • Thế giới
  • Kinh doanh
  • Giải trí
  • Thể thao
  • Pháp luật
  • Giáo dục
  • Sức khỏe
  • Đời sống
  • Du lịch
  • Khoa học
  • Số hóa
  • Xe
FPT Tower, 10 Pham Van Bach Street, Dich Vong Ward,
Cau Giay District, Hanoi, Vietnam
Email: contacts@vnportal.net
Tel: 028 7300 9999 - Ext 8556
Advertise with us: 090 293 9644
Register
© Copyright 2025 vn24h.net. All rights reserved.
Điều khoản sử dụng Chính sách bảo mật Cookies