Chiến thắng thứ ba từ đầu mùa giúp Piastri vượt đồng đội Lando Norris lên đầu bảng thứ bậc cá nhân với 99 điểm. Đây là kết quả xứng đáng cho sao trẻ người Australia khi anh đang tiến bộ đáng kể sau chặng đua mở màn đầy thất vọng trên sân nhà Melbourne. Với chiến thắng tại Jeddah, Piastri còn là tay đua đầu tiên trong mùa giải năm nay giành ngôi nhất dù không xuất phát đầu.
Để Verstappen giành pole với cách biệt chỉ 0,01 giây, nhưng Piastri xuất phát tốt khi vọt lên và tấn công tay đua Red Bull ngay tại Turn 1. Pha tăng tốc quá nhanh của chiếc MCL39 khiến Verstappen, dù cố gắng phòng ngự, vẫn phải chạy tắt qua góc cua. Nhà ĐKVĐ vẫn giữ được vị trí sau đó, được vì hưởng lợi thế do chạy tắt, theo luật, anh phải giảm tốc để Piastri vượt lên dẫn đầu.
![]() |
Verstappen (trái) và Piastri (phải) đua tranh quyết liệt tại Grand Prix Arab Saudi trên đường đau Jeddah ngày 20/4. Ảnh: AP |
Tuy nhiên, ngay sau đó, xe an toàn xuất hiện do va chạm giữa Yuki Tsnuda (Red Bull) và Pierre Gasly (Alpine). Cùng lúc, Verstappen cho rằng Piastri cố tình ép anh chạy văng ra lề, nên tay đua người Hà Lan không trả lại vị trí cho đối thủ. Các trọng tài nhận định Verstappen hưởng lợi bất chính từ pha chạy tắt và không trả lại vị trí, nên phạt tay đua người Hà Lan, cộng 5 giây vào thành tích.
Sau chặng đua, Verstappen rất bức xúc nhưng từ chối công khai chỉ trích các trọng tài. "Tốt hơn là tôi không nên nói quá nhiều. Và mọi người cũng đều hiểu sự việc diễn ra thế nào. Nhưng với những quy định hiện nay, chúng tôi không thể lên tiếng chỉ trích", tay đua Hà Lan cho hay.
Sự kiệm lời bất bình thường của Verstappen bắt nguồn từ một thay đổi của FIA đầu năm nay, trong đó quy định phạt các tay đua hay chửi thề hoặc chỉ trích cơ quan quản lý. Quy định này được đưa ra theo chủ tịch FIA Mohammed Ben Sulayem yêu cầu, và mức độ phạt có thể lên đến cấm thi đấu cộng với việc trừ điểm các tay đua.
Verstappen bị 5 giây và thực hiện khi vào pit tại vòng 21. Nhưng trước đó, dù cố gắng anh vẫn không thể bỏ xa Piastri khi tay đua người Australia kiên nhẫn bám đuôi phía sau. Tụt xuống thứ hai sau khi thực hiện án phạt, Verstappen đành chấp nhận thua cuộc khi Piastri có một chặng đua hoàn hảo, không mắc sai lầm trừ đôi chút khó khăn khi bị các xe cuối đoàn đua cản trở ở nửa sau cuộc đua.
Piastri hoàn thành 50 vòng trên đường đua Jeddah, và về đích trước Verstappen 2,843 giây. Phía sau bộ đôi Piastri - Verstappen, Charles Leclerc có một chặng đua đáng khen ngợi khi về đích thứ ba và lần đầu giúp Ferrari được đứng trên podium từ đầu mùa 2025. Tay đua người Monaco đánh bại và bỏ xa kình địch George Russell (Mercedes) nhờ chiến thuật về pit muộn.
![]() |
Piastri mừng chiến thắng tại Grand Prix Arab Saudi. Ảnh: AP |
Khởi đầu cuộc đua với bộ lốp trung bình như phần đông đối thủ, nhưng tới vòng 29, Leclerc mới về thay lốp, sau Russell 9 vòng. Trở lại đường đua, Leclerc chỉ kém Russell 3,5 giây, nhưng anh chỉ mất 7 vòng để đuổi kịp đối thủ người Anh. Tay đua Ferrari sau đó cũng chỉ cần thêm một vòng để vượt Russell, lên thứ ba.
Lando Norris cũng gây ấn tượng mạnh tại Jeddah. Do tay đua nguời Anh chỉ xuất phát thứ 10, McLaren quyết định chọn bộ lốp cứng cho Norris xuất phát. Theo đó, tay đua của McLaren sẽ về pit rất muộn so với các đối thủ và có được các khoảng trống để có thể tận dụng hết tốc độ của chiếc MCL39
Do các tay đua nhóm trên thay phiên nhau về pit sớm, Norris đã lên dẫn đầu suốt 4 vòng trước khi anh về thay lốp ở vòng 34. Trở lại đường đua, thành viên McLaren tụt xuống thứ năm, kém Russell - người đang đứng thứ ba - 6 giây. Nhưng nhờ lợi thế vượt trội từ bộ lốp mới, Norris đã đuổi kịp Russell, rồi vượt đồng hương ở vòng 41, sau Leclerc ba vòng.
Lúc này, khoảng cách giữa Leclerc và Norris là 4 giây nhưng thời gian còn lại là không đủ để tay đua McLaren chiếm vị trí thứ ba. Khi cán đích, Norris vẫn kém Leclerc xấp xỉ một giây. Tay đua người Anh của McLaren có thể tiếc nuối khoảng thời gian mất khi cố gắng vượt qua Lewis Hamilton ở đầu chặng đua.
Norris đã hai lần vượt qua Hamilton ở góc cua cuối nhưng đều bị tay đua đàn anh phản công ở khu vực sử dụng cánh gió DRS trên đoạn đường thẳng chính. Sau hai lần thất bại, phải tới cú vượt thứ ba, tại vòng 15, Norris mới có thể đánh bại và bỏ lại Hamilton ở phía sau.
Kết quả Grand Prix Arab Saudi
Thứ tự | Tay đua | Đội | Vị trí xuất phát | Số lần về pit | Fastest lap cá nhân | Thành tích | Điểm |
1 | Oscar Piastri | McLaren | 2 | 1 | 1 phút 32,228 giây | 1 giờ 21 phút 06,758 giây | 25 |
2 | Max Verstappen | Red Bull | 1 | 1 | 1:32,280 | +2,843 giây | 18 |
3 | Charles Leclerc | Ferrari | 4 | 1 | 1:32,192 | +8,104 | 15 |
4 | Lando Norris | McLaren | 10 | 1 | 1:31,778 | +9,196 | 12 |
5 | George Russell | Mercedes | 3 | 1 | 1:32,893 | +27,236 | 10 |
6 | Kimi Antonelli | Mercedes | 5 | 1 | 1:32,396 | +34,688 | 8 |
7 | Lewis Hamilton | Ferrari | 7 | 1 | 1:32,600 | +39,073 | 6 |
8 | Carlos Sainz Jnr | Williams | 6 | 1 | 1:32,466 | +64,630 | 4 |
9 | Alexander Albon | Williams | 11 | 1 | 1:33,477 | +66,515 | 2 |
10 | Isack Hadjar | RB | 14 | 1 | 1:33,257 | +67,091 | 1 |
11 | Fernando Alonso | Aston Martin | 13 | 1 | 1:33,009 | +75,917 | |
12 | Liam Lawson | RB | 12 | 1 | 1:32,998 | +78,451 | |
13 | Oliver Bearman | Haas | 15 | 1 | 1:33,238 | +79,194 | |
14 | Esteban Ocon | Haas | 19 | 1 | 1:34,309 | +99,723 | |
15 | Nico Hulkenberg | Sauber | 18 | 1 | 1:33,446 | +1 vòng | |
16 | Lance Stroll | Aston Martin | 16 | 1 | 1:32,745 | +1 vòng | |
17 | Jack Doohan | Alpine | 17 | 2 | 1:33,150 | +1 vòng | |
18 | Gabriel Bortoleto | Sauber | 20 | 1 | 1:34,447 | +1 vòng | |
19 | Yuki Tsunoda | Red Bull | 8 | 1 | - | Bỏ dở cuộc đua | |
20 | Pierre Gasly | Alpine | 9 | - | Bỏ dở cuộc đua |
Bảng điểm cá nhân sau 5 chặng
Thứ tự | Tay đua | Đội | Số lần thắng chặng | Số lần thắng Sprint | Điểm số |
1 | Oscar Piastri | McLaren | 3 | 99 | |
2 | Lando Norris | McLaren | 1 | 89 | |
3 | Max Verstappen | Red Bull | 1 | 87 | |
4 | George Russell | Mercedes | 73 | ||
5 | Charles Leclerc | Ferrari | 47 | ||
6 | Kimi Antonelli | Mercedes | 38 | ||
7 | Lewis Hamilton | Ferrari | 1 | 31 | |
8 | Alexander Albon | Williams | 20 | ||
9 | Esteban Ocon | Haas | 14 | ||
10 | Lance Stroll | Aston Martin | 10 | ||
11 | Nico Hulkenberg | Sauber | 6 | ||
12 | Oliver Bearman | Haas | 6 | ||
13 | Pierre Gasly | Alpine | 6 | ||
14 | Yuki Tsunoda | Red Bull | 5 | ||
15 | Isack Hadjar | Racing Bulls | 5 | ||
16 | Carlos Sainz Jnr | Williams | 5 | ||
17 | Fernando Alonso | Aston Martin | |||
18 | Gabriel Bortoleto | Sauber | |||
19 | Liam Lawson | Racing Bulls | |||
20 | Jack Doohan | Alpine |
Bảng điểm đội đua sau 5 chặng
Thứ tự | Đội | Số lần thắng chặng | Số lần thắng Sprint | Điểm số |
1 | McLaren | 4 | 188 | |
2 | Mercedes | 1 | 111 | |
3 | Red Bull | 1 | 89 | |
4 | Ferrari | 78 | ||
5 | Williams | 25 | ||
6 | Haas | 20 | ||
7 | Aston Martin | 10 | ||
8 | Racing Bulls | 8 | ||
9 | Alpine | 6 | ||
10 | Sauber | 6 |
Minh Phương