Tụt huyết áp khi mang thai không hiếm gặp, đặc biệt trong ba tháng đầu, giữa thai kỳ. Thạc sĩ, bác sĩ Thân Thị Quỳnh Hoa, Trung tâm Sản Phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, cho biết trong nửa đầu thai kỳ, nồng độ hormone progesterone tăng làm giãn nở hệ mạch máu, tăng cường thể tích tuần hoàn đến tử cung và bánh nhau khiến máu lưu thông chậm, huyết áp có xu hướng giảm nhẹ. Lưu lượng máu tăng lên để nuôi thai cũng làm cho tim và hệ tuần hoàn phải làm việc nhiều hơn. Do máu không phân bố đều khắp cơ thể, dẫn đến thiếu máu tới não hoặc các cơ quan.
Một số yếu tố khác có thể gây ra tình trạng tụt huyết áp như thay đổi tư thế đột ngột từ ngồi sang nằm hoặc nằm sang đứng, không uống đủ nước khiến thể tích máu giảm, ăn uống kém, chế độ dinh dưỡng thiếu chất sắt, vitamin B12 hoặc axit folic, nghỉ ngơi không đầy đủ, mất ngủ kéo dài... Tụt huyết áp khi mang thai có triệu chứng mờ nhạt, dễ bị nhầm lẫn với các biểu hiện thông thường của thai kỳ. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp.
Chóng mặt, choáng váng là dấu hiệu điển hình khi huyết áp giảm đột ngột, khiến máu không đủ cung cấp lên não. Thai phụ có thể cảm thấy mắt mờ, quay cuồng, mất thăng bằng khi thay đổi tư thế đột ngột. Trong nhiều trường hợp, cảm giác choáng váng khiến thai phụ phải ngồi hoặc nằm nghỉ ngay để tránh ngã.
Mệt mỏi, kiệt sức có thể xuất hiện do máu không đủ cung cấp cho các cơ quan. Điều này khiến thai phụ mất năng lượng, khó tập trung thực hiện sinh hoạt thường ngày.
Nhịp tim nhanh, thở nông xảy ra khi cơ thể phản ứng với tình trạng huyết áp thấp. Lúc này nhịp tim tăng nhằm bù lại lưu lượng máu giảm.
Đau đầu, hoa mắt do tụt huyết áp làm giảm lưu lượng máu đến não.
Da lạnh, tái nhợt, đặc biệt là ở đầu chi như bàn tay, bàn chân do tuần hoàn ngoại vi suy yếu.
Buồn nôn dễ bị nhầm lẫn ở giai đoạn ốm nghén. Tuy nhiên nếu kèm theo vã mồ hôi lạnh, cảm giác hồi hộp, hụt hơi, chóng mặt, da nhợt nhạt có thể là dấu hiệu của tụt huyết áp. Những cơn buồn nôn kiểu này thường xảy ra khi thai phụ đói, mất ngủ hoặc sau khi thay đổi tư thế đột ngột.
Ngất xỉu đột ngột thường xảy đến trong trường hợp tụt huyết áp nghiêm trọng, máu không đủ lên não. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm, có thể gây ngã, chấn thương, ảnh hưởng đến thai nhi.
![]() |
Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa tư vấn cho một thai phụ. Ảnh minh họa: Bệnh viện cung cấp |
Theo bác sĩ Hoa, huyết áp bình thường ở thai phụ khoảng 90-120 mmHg (huyết áp tâm thu) và 60-80 mmHg (huyết áp tâm trương). Đa số trường hợp tụt huyết áp nhẹ không ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi. Tuy nhiên, nếu huyết áp giảm xuống thường xuyên dưới 90/60 mmHg, đặc biệt dưới 80/50 mmHg, cần theo dõi sát vì có thể dẫn đến giảm lượng máu nuôi thai, gây thiếu oxy, dinh dưỡng cho thai nhi. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của thai và gây ra những biến chứng như suy thai, thai chết trong tử cung, sinh non, thai chậm phát triển... Người mẹ bị giảm tưới máu não, dễ ngất xỉu, ngã.
Khi có dấu hiệu tụt huyết áp, bác sĩ Hoa khuyên thai phụ nên xử trí nhanh chóng để ổn định tình trạng. Các bước sơ cứu tại chỗ gồm nằm nghiêng trái giúp máu lưu thông tốt hơn đến tim và não, tránh đè ép lên tĩnh mạch chủ. Thai phụ nên đặt gối dưới chân, nâng nhẹ chân để máu dồn về tim nhanh hơn. Uống đủ nước, ăn nhẹ, hít thở sâu, thư giãn để làm dịu thần kinh, tăng lượng oxy và lượng đường trong máu. Cần gọi người thân hoặc nhân viên y tế hỗ trợ nếu cảm thấy yếu, không thể tự xoay trở, có nguy cơ ngất.
Để hạn chế nguy cơ tụt huyết áp, bà bầu nên ăn uống đầy đủ, chia nhỏ bữa, tránh nhịn đói quá lâu, ưu tiên thực phẩm giàu sắt, protein, vitamin nhóm B, uống đủ nước mỗi ngày. Không thay đổi tư thế đột ngột, khi ngồi lâu, nên đứng dậy từ từ. Nếu nằm ngủ, nên xoay nghiêng trước khi ngồi dậy. Nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, hạn chế stress. Theo dõi huyết áp định kỳ, đặc biệt nếu có tiền sử huyết áp thấp hoặc từng ngất xỉu trong thai kỳ trước. Tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, yoga bầu hoặc bơi lội giúp tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện huyết áp.
Nếu tụt huyết áp kéo dài hoặc không cải thiện dù đã áp dụng biện pháp trên, thai phụ nên đến bệnh viện kiểm tra để loại trừ các nguyên nhân bệnh lý. Nếu có tiền sử tụt huyết áp do bệnh lý (thiếu máu nặng, nhiễm trùng, nội tiết...), mẹ bầu cần điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trịnh Mai
Độc giả gửi câu hỏi về mang thai sinh con tại đây để bác sĩ giải đáp |