![]() |
10. Ryan Giggs, 35 danh hiệu. Cựu cầu thủ Xứ Wales là một phần không thể thiếu trong kỷ nguyên Alex Ferguson. Chơi duy nhất cho Man Utd ở cấp CLB, từ năm 1990 đến 2014, Giggs giành tổng cộng 35 danh hiệu, trong đó đáng kể nhất là hai Champions League và 13 Ngoại hạng Anh.
Đây cũng là cầu thủ thi đấu nhiều nhất cho "Quỷ đỏ", với 963 trận, hơn người xếp thứ hai Bobby Charlton đến 205 trận. Giggs không có danh hiệu nào với tuyển Xứ Wales.
![]() |
Đồng hạng 10. Kenny Dalglish, 35 danh hiệu. Dalglish thành danh ban đầu tại Celtic, nơi ông giành 11 danh hiệu.
Chơi cho Liverpool từ năm 1977, cựu tiền đạo người Scotland giành thêm 21 danh hiệu, trong đó có ba Cup C1 và sáu chức vô địch Anh. Với tuyển Scotland, ông giành ba Cup tứ hùng xứ sương mù.
![]() |
Đồng hạng 10. David Alaba, 35 danh hiệu. Ở tuổi 32, Alaba là cầu thủ trẻ nhất trong danh sách. Hậu vệ người Áo khởi nghiệp và giành 25 danh hiệu với Bayern, trong đó có hai Champions League và 10 Bundesliga.
Gia nhập Real từ năm 2021, Alaba giành thêm 10 danh hiệu, trong đó có hai Champions League và hai La Liga.
![]() |
7. Cristiano Ronaldo, 36 danh hiệu. Ronaldo giành Siêu Cup Bồ Đào Nha ngay mùa đầu tại Sporting Lisbon. Chơi cho Man Utd giai đoạn 2003-2009, anh giành thêm 10 chức vô địch, trong đó có một Champions League và ba Ngoại hạng Anh.
Real là nơi Ronaldo thành công nhất, đem lại 16 danh hiệu, trong đó có bốn Champions League và hai La Liga. Sau đó, CR7 giành thêm năm chiếc Cup nữa với Juventus và một với Al Nassr. Ở tuyển Bồ Đào Nha, anh có Euro 2016, Nations League 2019 và 2025.
![]() |
6. Sergio Busquets, 37 danh hiệu. Tiền vệ phòng ngự người Tây Ban Nha thành công phần lớn tại Barca, trong đó có ba Champions League và chín La Liga.
Theo chân Lionel Messi sang Inter Miami năm 2023, Busquets giành thêm hai danh hiệu. Với tuyển Tây Ban Nha, anh đóng vai trò quan trọng trong hai chiến dịch chinh phục World Cup 2010 và Euro 2012.
![]() |
Đồng hạng 6. Gerard Pique, 37 danh hiệu. Có hành trình sự nghiệp tương tự Busquets, Pique giành ba Champions League, chín La Liga với Barca, World Cup 2010 và Euro 2012 với tuyển Tây Ban Nha.
Bên cạnh đó, vào những năm đầu sự nghiệp, trung vệ người Tây Ban Nha giành Champions League, Ngoại hạng Anh, Cup Liên đoàn và Siêu Cup Anh với Man Utd.
![]() |
Đồng hạng 6. Andres Iniesta, 37 danh hiệu. Iniesta cũng thành công phần lớn trong màu áo Barca, trong đó có bốn Champions League và chín La Liga.
Tới Vissel Kobe từ năm 2018, cựu tiền vệ người Tây Ban Nha giành thêm Cup Hoàng đế và Siêu Cup Nhật Bản. Với các tuyển Tây Ban Nha, Iniesta vô địch World Cup 2010, Euro 2008, 2012, U16 châu Âu 2001 và U19 châu Âu 2002.
![]() |
3. Hossam Ashour, 39 danh hiệu. Chơi CLB Al Ahly từ năm 2003 đến 2020, Ashour giành 39 danh hiệu, trong đó có sáu CAF Champions League và 13 chức vô địch quốc gia.
Cựu tiền vệ 39 tuổi chơi 14 trận cho tuyển Ai Cập, nhưng không có tên trong danh sách những nhà vô địch châu Phi năm 2008 và 2010.
![]() |
2. Dani Alves, 43 danh hiệu. Alves là một minh chứng sống động về khả năng thành công liên tục ở đẳng cấp cao nhất. Hậu vệ người Brazil từng giành hai UEFA Cup với Sevilla, ba Champions League, sáu La Liga với Barca, một Serie A với Juventus, bên cạnh hai Ligue 1 với PSG.
Với các cấp đội tuyển Brazil, anh có U20 World Cup, hai Copa America, hai FIFA Confederations Cup và HC vàng Olympic. Alves từng dẫn đầu về số danh hiệu trước khi bị Messi vượt qua.
![]() |
1. Lionel Messi, 46 danh hiệu. Chơi cho Barca từ năm 2004 đến 2021, Messi góp công làm nên hai kỷ nguyên chiến thắng. Tiền đạo người Argentina giành được tổng cộng 35 danh hiệu với CLB Tây Ban Nha, trong đó có bốn Champions League và 10 La Liga. Qua PSG hai năm, Messi giành hai Ligue 1 và một Siêu Cup Pháp.
Anh tiếp tục hành trình thành công cấp CLB với Inter Miami, nơi đem lại Leagues Cup 2023 và Supporters' Shield 2024. Với các tuyển Argentina, Messi giành World Cup 2022, hai Copa America, Siêu Cup Liên lục địa, HC vàng Olympic và U20 World Cup.
Ngọc Tuấn
Ảnh: Reuters, AFP, AP, UEFA, AS, BSR